Trong bài viết này sẽ tổng hợp các tài liệu Photoshop giúp bạn có thể tự học một cách dễ dàng và tạo cho mình những bức ảnh ưng ý nhất với sự sáng tạo của bản thân. Sau khi đã thành thạo bạn có thể nhận được các dự án nhỏ để nâng cao tay nghề cũng như kiếm thêm nguồn thu nhập.
Photoshop là gì?
Adobe Photoshop (thường được gọi là Photoshop) là một phần mềm chỉnh sửa đồ họa được
phát triển và phát hành bởi hãng Adobe Systems ra đời vào năm 1988 trên hệ máy Macintosh.
Photoshop được đánh giá là phần mềm dẫn đầu thị trường về sửa ảnh bitmap và được coi là
chuẩn cho các ngành liên quan tới chỉnh sửa ảnh. Từ phiên bản Photoshop 7.0 ra đời năm 2002,
Photoshop đã làm nên một cuộc cách mạng về ảnh bitmap. Phiên bản mới nhất hiện nay là Adobe Photoshop CC.
Các chức năng cơ bản cho người tự học Photoshop
Các chức năng này khá quan trọng trong trong tài liệu Photoshop dành cho những người tự học Photoshop từ những bước cơ bản đến nâng cao.
Move Tool (V): Dùng để di chuyển 1 vùng đã chọn hoặc 1 lớp (layer). Công cụ này còn có công dụng khác là di chuyển các đường guide.
Marquee Tool (M): Bạn click chuột phải vào biểu tượng hoặc click chuột trái giữ khoảng 1 giây để hiện ra danh sách các loại công cụ. Đây là công cụ để lựa chọn các vùng dạng hình chữ nhật, hình elip, dạng cột, dòng.
Lasso Tool (L): Đây là loại công cụ chọn đặc biệt cho phép ta chọn 1 vùng có hình dạng tuỳ ý. Có 2 cách tạo vùng chọn bằng công cụ Lasso:
Cách 1: Click chuột trái và rê chuột để vẽ nên vùng chọn
Cách 2: Giữ phím Alt và click chuột ở từng điểm riêng biệt lần lượt. Một đường nhấp nháy sẽ xuất hiện nối các điểm này lại tạo thành 1 vùng chọn.
Trong công cụ Lasso còn có thêm 2 công cụ ẩn (mở ra bằng cách click chuột phải)
Lasso đa giác (Polygonal Lasso): công cụ này giúp tạo vùng chọn giống như Lasso nhưng các sử dụng đơn giản hơn, không cần bấm giữ phím Alt. Click chuột trên từng điểm để tạo thành vùng chọn. Click đúp ở điểm cuối cùng hoặc giáp vòng vùng chọn để kết thúc.
Lasso tự động (Magnetic Lasso): Công cụ này được sử dụng khi vùng chọn đi qua những dải màu phần cách nhau rõ rệt. Lúc đó công cụ tự tạo nên đường biên.
Magic Wand Tool (W): Công cụ giúp chọn 1 mảng màu giống nhau tại 1 khu vực.
Crop Tool (C): Công cụ dùng để cắt xén bớt khung hình, sau khi lựa chọn vùng cắt hình và xác nhận thì phần nằm ngoài vùng chọn sẽ biến mất. Trong nhóm này còn có công cụ Slice Tool (K): Công cụ dùng để cắt hình, thường dùng trong việc cắt hình nhỏ khi thiết kế website.
Eyedropper Tool (I): Công cụ dùng để chọn màu, lấy màu ở các điểm bất kì trên vùng làm việc.
Xem thêm: các tài liệu photoshop nâng cao (đang cập nhật)
Healing Brush Tool (J): Sửa chữa các vùng hỏng hay thừa trên ảnh. Bạn chỉ cần chọn kích thước con trỏ giữ phím Alt rồi di con trỏ tới 1 khu vực có thể thay thế cho vùng hỏng kia rồi buông phím Alt và thực hiện thao tác tô lên các vết hỏng (Chú ý nó sẽ có 1 chút chế độ hoà trộn ở điểm cuối cùng khi bạn ngừng click chuột).
Brush Tool (B): Cọ vẽ, là công cụ tuyệt vời của Photoshop giúp bạn có thể vẽ với nhiều loại hình dáng khác nhau, màu sắc, kích cỡ tùy chỉnh, các brush có sẵn và bạn cũng có thể tìm nạp thêm vào để sử dụng.
Clone Stamp Tool (S): Tương tự công cụ Healing Brush Tool nhưng nó không hòa trộn mà lấy hẳn phần được chọn để thay thế vào vùng ảnh hỏng.
History Brush Tool (H): Brush dùng để lấy lại hình dạng ảnh ban đầu của vùng quét.
Eraser Tool (E): Xóa các vùng mà nó quét qua, giống như 1 cục tẩy để xóa mực.
Gradiant Tool (G): Giúp tạo ta 1 vùng có màu hòa trộn, ở nhóm này còn có Paint Bucket Tool thay vì hòa trộn màu thì nó chỉ tô 1 màu.
Blur Tool (R): Giúp làm mờ, nhòa đi vùng được quét qua
Dodge Tool (O): Làm sáng các vùng được quét qua, trừ vùng màu đen.
Path Selection Tool (A): Công cụ quản lí, lựa chọn các đường kẻ khi bạn vẽ 1 hình dạng bất kì, chủ yếu qua công cụ Pen Tool
Type Tool (T): Công cụ dùng để thêm một nội dung văn bản vào, có thể giới hạn vùng nhập văn bản bằng cách vẽ vùng giới hạn trước khi nhập văn bản.
Rectangle Tool (U): Nhóm công cụ vẽ các hình dạng thông dụng như chữ nhật, elip, đường thẳng,… dạng vector.
Notes Tool (N): Dùng để ghi chú khi thao tác với file PSD.
Hand Tool (T): Giúp bạn nắm và duy chuyển tất cả các đối tượng layer (cả hình đang xử lí) và kéo đi trong 1 cửa sổ.
Zoom Tool (Z): Giúp phóng to, thu nhỏ vùng làm việc.
Change Color: Chứa 2 hộp màu, trước và sau để thao tác xử lí tô, đổ màu nền.
Kỹ năng Photoshop cho người tự học
Chỉnh sửa không phá hủy trong Photoshop
Nếu như có thể, bạn nên thay đổi ảnh của mình mà không phá hủy ảnh gốc. Điều này có nghĩa là bạn sẽ thay đổi hình ảnh của mình bao nhiêu tùy thích, nhưng luôn có thể hoàn tác mọi thay đổi và hoàn nguyên về file gốc nếu cần.
Các chương trình như Lightroom và Google Photos là những trình chỉnh sửa không phá hủy. Nhưng Photoshop thì không.
Cách thay đổi không phá hủy trong Photoshop là sử dụng các layer. Layer kiểu như một loạt các tấm trong suốt xếp chồng lên nhau. Bạn sẽ vẽ trên các tấm này hoặc sắp xếp lại chúng, tuy nhiên vì chúng trong suốt, nên bạn cũng có thể thấy các layer phía dưới chúng.
Sử dụng các layer
Lý tưởng nhất, mỗi thay đổi đơn lẻ – hoặc group các thay đổi tương tự – phải được lưu trên layer riêng của nó. Điều này cho phép bạn điều tiết các thay đổi sau này, hoặc loại bỏ chúng hoàn toàn bằng cách ẩn hoặc xóa layer.
Những thứ như văn bản hoặc đối tượng được dán từ một hình ảnh khác sẽ tự động chuyển sang layer của riêng chúng. nếu bạn đang sử dụng thứ gì đó giống như công cụ brush, bạn có thể cần phải tạo một layer mới theo cách thủ công (nhấp vào nút New Layer trong bảng điều khiển Layers để làm điều đó). Đối với một số công cụ phổ biến khác, bạn phải cần một vài thủ thuật để dùng chúng với các layer:
- Spot Healing Brush: Để dùng Spot Healing Brush trong phần 5, cùng với một vài công cụ khác gồm có Magic Wand và Blur, bạn phải tự tạo một layer mới. Chọn công cụ của bạn từ thanh công cụ và chắc chắn rằng bạn đã chọn Sample All Layers trong thanh tùy chọn. Bây giờ, hãy chỉnh sửa trên layer trống mới.
- Healing Brush hoặc Clone Stamp: Để sử dụng healing brush hoặc clone stamp trên layer của riêng chúng, hãy tạo một layer mới theo cách thủ công. Chọn công cụ và trong thanh tùy chọn ở đầu màn hình thiết lập Sample to Current & Below. Thực hiện các chỉnh sửa của bạn trong layer trống đó.
- Dodge và burn: Các công cụ dodge và burn được sử dụng để thêm độ tương phản cục bộ cho các phần trên hình ảnh. Để dùng chúng trên layer riêng của mình, hãy vào Layer > New > Layer, sau đó trong hộp thoại mở ra, đặt Mode là Overlay. Chọn Fill with Overlay-neutral color. Bây giờ, hãy dùng các công cụ dodge và burn trên layer đấy.
Bạn cũng có thể điều tiết những thứ như độ tương phản, độ bão hòa và độ phơi sáng trên một layer riêng biệt. Photoshop có công cụ đặc biệt dành riêng cho điều này (sẽ được giới thiệu trong phần tiếp theo).
Khám phá Adjustment Layers
Adjustment Layers (các layer điều chỉnh) cho phép bạn chỉnh sửa tông màu và sắc màu của hình ảnh mà không phá hủy ảnh gốc. Bạn sẽ xếp chồng nhiều layer điều tiết lên ảnh của mình nếu như cần.
Nhấp vào biểu tượng Adjustment Layers trong bảng điều khiển Layers và chọn loại thay đổi bạn muốn thực hiện. Hộp Properties sẽ mở tương ứng với công cụ bạn đã chọn và bạn chỉ phải di chuyển thanh trượt để thực thi thay đổi của mình.
Ích lợi của các layer điều tiết là chúng có thể được thay đổi bất cứ lúc nào. chỉ cần nhấp đúp vào layer để thực hiện việc này. Bạn cũng có thể dùng thanh trượt Opacity để tinh chỉnh hiệu ứng của layer – giảm độ mờ để hạn chế tác động của các thay đổi – hay ẩn hoặc xóa bất kỳ layer nào nếu như bạn không cần chúng.
Sửa lỗi tự động
Photoshop cung cấp nhiều tùy chọn tự động để xử lý ảnh.
Những tùy chọn căn bản nhất có thể được tìm thấy trong thực đơn Image: Auto Tone, Auto Contrast và Auto Color. Một khi áp dụng, bạn sẽ tinh chỉnh nó một tí bằng cách chuyển đến thực đơn Edit, nơi bạn sẽ thấy tùy chọn Fade (chẳng hạn như Fade Auto Tone). Nó được đặt thành 100% theo mặc định, vì thế hãy giảm nó nếu bạn mong muốn hạn chế bớt tác động của sắc màu hoặc chỉnh sửa tông màu.
Nhiều tùy chọn điều tiết khác cũng có cài đặt Auto. VD, tạo một layer điều tiết cho Levels, sau đó nhấp vào nút Auto. Bạn sẽ dùng việc này làm điểm tiếp tục, trước khi tự tinh chỉnh thanh trượt. Để làm mờ hiệu ứng, sử dụng thanh trượt Opacity trong bảng điều khiển Layers.
Các công cụ Photoshop cơ bản cho người tự học
Học các phím tắt
Khi thực hành trên Photoshop, sẽ có nhiều tính năng không giống nhau khiến bạn bối rối, vì lẽ đó, bạn nên “thủ sẵn” bằng việc học danh sách phím tắt để việc thiết kế được nhanh và hiệu quả:
- V = move tool
- F – toggles through display screen modes
- Space bar = temporary hand key
- B – paintbrush tool
- D – sets the foreground/background colorss to default
- X – swaps between background and foreground color
- E – eraser tool
- S – stamp or cloning tool
- W – quick selection tool
- Ctrl+j – duplicates the selected layer
- C – Crop
Trên đây chỉ là những phím tắt căn bản nhất, trong lúc tiếp tục với Photoshop, danh sách này sẽ lại tăng lên.
Blending mode
Là chế độ hoà trộn, và cách các layer tương tác với nhau. chúng ta sử dụng Blending Mode để chỉnh màu cho layer với nhiều lựa chọn. Mới bắt đầu với Photoshop, bạn trước hết nên học làm quen với các chế độ thông dụng như Overlay; Screen; Darken; Lighten..v.v
Normal là chế độ căn bản của tất cả layer. Chúng ta có thể chia các blend mode ra thành 05 mục:
- Darken Modes (Darken; Multiply; Color Burn; Linear Burn; Darker Color)
- Lighten Modes (Lighten; Screen; Color Dodge; Color Dogde Add; Lighter Color)
- Saturation Modes ( Overlay; Soft Light; Hard Light; Vivid Light; Linear Light; Pin Light và Hard Mix)
- Subtraction Modes (Difference; Exclusion; Subtract; Divide)
- Color Modes (Hue; Saturation; Color; Luminosity)
Pen Tool
Pentool là công cụ sử dụng để vẽ hình cũng như cắt ghép tốt nhất trong Photoshop. Bên cạnh đó, đây cũng là một trong những công cụ khó sử dụng nhất gây nhiều chông gai cho người mới bắt đầu học nó.
Cách vẽ đường thẳng: những lúc click chuột sẽ tạo ra các anchor point (điểm neo) tại các vị trí click. Các đường nối giữa các điểm neo sẽ là đường thẳng mà ta muốn vẽ.
Cách vẽ đường cong: Tại vị trí click chuột kế tiếp, click chuột nhưng không nhả ngay ra mà vừa nhấn giữ vừa kéo để hình thành đường cong.
Đi kèm với đường cong là các handle để điều tiết đường cong. Giữ Alt và click vào điểm neo ở chính giữa handle để loại bỏ phần sau của handle
Chọn Shape nếu bạn muốn vẽ hình hoặc Selection nếu như muốn tạo vùng chọn từ đường path vừa vẽ
Clipping Mask
Tính năng trong Photoshop này, nói đơn giản, là kết hợp hình layer trên và khung layer dưới để tạo thành một hình mới.
Đồng thời, bạn có thể kết hợp với Opacity và Blend modes để chỉnh màu và hiệu ứng cho layer kết hợp đấy.
Bước 1: Hãy thu thập một hình để làm layer dưới; sau đó sử dụng selection tool để chọn vùng khung hình bạn thích. Ở đây, mình chọn hình con gấu nâu.
Bước 2: Sau đó, thu thập hình layer trên và add vào. Kế tiếp, bạn kích chuột phải vào layer và kéo xuống chọn phần “Create Clipping Mask”
Bước 3: Bạn sẽ tuỳ ý thay đổi thêm theo yêu cầu. Bạn có thể giảm opacity của hình và chuyển sang đen trắng để hình ảnh trông thật hơn nhé!
Một số thủ thuật Photoshop cho người tự học
Cách khiến các hình dạng Vector (Vector Shape) đã gộp có thể chỉnh sửa được
Cách chỉnh sửa kích thước / đổi tên / chuyển đổi hàng loạt ảnh
Kết thúc thao tác thêm text vào ảnh nhanh chóng
Tổng kết
Trên đây là một số tổng hợp của mình về tài liệu photoshop dành cho người tự học, thời gian mình sẽ tiếp tục chia sẻ những nội dung mở rộng, mong các bạn đón nhận và ủng hộ mình trong những bài viết tiếp theo nhé!! <3
Xem thêm các bài viết tại: https://atpacademy.vn/
Tham gia các khóa học về Marketing tại: https://atpacademy.vn/
Nguồn: Tổng hợp